Theo kế hoạch, UBND TP xác định mục tiêu nhằm kịp thời hỗ trợ người cao tuổi, trẻ em mồ côi và những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn chưa được hưởng chính sách xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được chăm lo, hỗ trợ để ổn định cuộc sống, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Đồng thời, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các đối tượng đặc biệt được thụ hưởng chính sách trợ giúp này với những người có cuộc sống bình thường tại nơi cư trú được hưởng đầy đủ các quyền theo quy định.
UBND TPHCM yêu cầu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Quy trình thực hiện phải đồng bộ, thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội với phương thức hỗ trợ linh hoạt, thuận lợi cho đối tượng được hưởng chính sách.
Đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng: Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP, đang cư trú tại huyện Cần Giờ theo quy định của Luật cư trú được chăm lo, hỗ trợ; Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; Mức hỗ trợ 12,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/người/tháng.
Đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên: sống đơn thân/neo đơn (là người có chồng, vợ, con, người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đã tử vong); hoặc sống độc thân (không chồng, vợ, có giấy xác nhận sống độc thân theo quy định Luật Hộ tịch) hiện sống một mình hoặc sống với người thân được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP quy định được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; Mức hỗ trợ 10, lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/người/tháng.
Đối với nhóm người thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP: Bị bệnh hiểm nghèo; Bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn khác, nhưng chưa được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hằng tháng được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm yết miễn phí; Mức hỗ trợ 1 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/người/tháng.
Đối với nhóm trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt chưa được hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP: Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và bị người còn lại bỏ rơi, sống với ông, bà hoặc người nuôi dưỡng nhưng hiện nay ông, bà hoặc người nuôi dưỡng đều đã tử vong được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi); Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do HĐND TP quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của trường công lập; Mức hỗ trợ 2,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/trẻ dưới 4 tuổi/tháng; Mức hỗ trợ 1,5 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/trẻ từ đủ 4 tuổi trở lên/tháng.
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ (hiện trẻ sống chung với cha hoặc mẹ; hoặc trẻ sống chung với người thân) được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP quy định được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi); Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do HĐND TP quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của trường công lập; Mức hỗ trợ 1,25 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/trẻ/tháng.
Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hay mẹ đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc (hiện trẻ sống chung với cha hoặc mẹ; hoặc trẻ sống chung với người thân) được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP quy định được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi); Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do HĐND TP quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của trường công lập; Mức hỗ trợ 1,0 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/trẻ/tháng.
Đối với trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hay mẹ là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ (hiện trẻ sống chung với cha hoặc mẹ; hoặc trẻ sống chung với người thân) được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP được chăm lo, hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí (trừ trẻ em dưới 6 tuổi); Hỗ trợ học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên bằng với mức học phí do HĐND TP quy định; riêng trường hợp trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thì mức hỗ trợ học phí bằng với mức học phí của trường công lập; Mức hỗ trợ 1,0 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP quy định/trẻ/tháng.
Đối với chính sách hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gồm: Người mắc bệnh hiểm nghèo được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP được hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi bị khuyết tật nhẹ được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP được hỗ trợ: Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
Học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục dân lập, tư thục, giáo dục thường xuyên trên địa bàn TP, được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của TP quy định có thẻ bảo hiểm y tế diện học sinh được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% theo Luật Bảo hiểm y tế: Mức hỗ trợ 70% kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế.