Những điều cần biết về bảng giá đất mới tại TPHCM từ 31/10/2024

Thứ Tư, 23/10/2024 11:00

|

(CATP) Bảng giá đất điều chỉnh của TPHCM tăng hơn nhiều lần so với giá đất tại Quyết định (QĐ) 02/2020, trong đó giá đất cao nhất ở các đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi (Q1) gấp 4 lần (687.200.000 đồng/m2) so với bảng giá cũ. Ở vùng ven cũng tương tự, như đường Song hành Quốc lộ 22 tăng hơn 38 lần so với giá trước đây.

Giá đất mới với những trường hợp cụ thể

Được biết Chủ tịch UBND TPHCM (UBNDTP) Phan Văn Mãi đã ký QĐ79/2024/QĐ-UBND của UBNDTP ngày 21/10/2024 về sửa đổi, bổ sung QĐ 02/2020 của UBNDTP về Bảng giá đất trên địa bàn TPHCM, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 31/12/2025.

Đây là vấn đề được sự quan tâm của người dân thành phố, theo đó QĐ79/2024 về Bảng giá đất TPHCM sửa đổi, bổ sung QĐ02/2020/QĐ-UBND ngày 16/01/2020 của UBNDTP quy định về Bảng giá đất trên địa bàn giai đoạn 2020 - 2024. Bảng giá đất này được sử dụng (SD) để làm căn cứ trong các trường hợp: Giá đất tính tiền SD tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tính tiền SD đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở của hộ gia đình, cá nhân, chuyển mục đích SD đất của hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

Cũng theo QĐ về bảng giá đất mới này, việc áp dụng để tính thuế SD đất; tính thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ đối với hộ gia đình, cá nhân; tính lệ phí trong quản lý, SD đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, SD đất đai; tính tiền SD đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận QSDĐ theo hình thức giao đất có thu tiền SD đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; tính giá khởi điểm để đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng; tính tiền SD đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân; tính tiền SD đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.

Tăng nhiều lần

Cũng theo QĐ về bảng giá đất mới bắt đầu thực hiện từ ngày 31/10/2024, đối với đất nông nghiệp sẽ được phân thành 3 khu vực. Trong đó, khu vực 1 gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận; khu vực 2 là Q7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP.Thủ Đức; khu vực 3 là các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ.

Về vị trí, đối với đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác được chia làm 3 vị trí. Trong đó, vị trí 1 có thửa đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) với phạm vi 200m; vị trí 2 là thửa đất không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) với phạm vi 400m; vị trí 3 là các vị trí còn lại. Đất làm muối cũng được chia làm 3 vị trí: vị trí 1 thực hiện như cách xác định đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản; vị trí 2 có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi trên 200 - 400m; vị trí 3 là các vị trí còn lại. Đất phi nông nghiệp sẽ được chia làm 4 vị trí: vị trí 1 là đất ở mặt tiền đường, áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) hiện hữu được quy định trong bảng giá đất mới; vị trí 2 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1; vị trí 3 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3m đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2; vị trí 4 áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.

Giá đất đường Nguyễn Huệ, Q1 tăng gấp 4 lần

Bảng giá đất điều chỉnh của TPHCM cho thấy có sự tăng mạnh so với giá đất tại QĐ02/2020. Cụ thể, giá đất điều chỉnh tăng khoảng 4 - 38 lần so với giá cũ. Trong đó, giá đất cao nhất ở các đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi (Q1) lên đến 687.200.000 đồng/m2 (tăng hơn 4 lần so với bảng giá đất cũ); các đường Hàm Nghi, Hàn Thuyên (Q1) cũng có mức giá khoảng 430.000.000 đồng/m2 (tăng khoảng 4 lần so với bảng giá cũ). Còn tại một số tuyến đường vùng ven thành phố, như ở huyện Hóc Môn cũng tăng nhiều lần so với bảng giá cũ, ví dụ đoạn đường Song hành Quốc lộ 22 tăng hơn 38 lần so với giá trước đây. Tuy nhiên, theo bảng giá đất mới này, tại huyện Cần Giờ có mức giá "dễ chịu" hơn các khu vực khác, như tại khu dân cư ấp Thiềng Liềng có giá 2.300.000 đồng/m2, các khu dân cư Thạnh Bình, Thạnh Hòa có giá 3.000.000 đồng/m2.

Giá đất tính tiền sử dụng tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở

Cách tính với đất sản xuất, kinh doanh...

Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ (bao gồm cả đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp); đất SD vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất SD vào các mục đích công cộng (đất công trình giao thông; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin...); đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp (đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác); đất phi nông nghiệp khác (các hình thức sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp như các khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung; bến bãi, bến cảng, bến tàu, bến xe, nhà ga, sân bay...) thì giá đất quy định như sau: Tại các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận tính bằng 50% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; tại các quận: 7, 8, 12, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Gò Vấp, TP.Thủ Đức tính bằng 60% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; tại các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ tính bằng 75% so với giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ.

Về những trường hợp cụ thể, giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, như đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt (tính bằng 60% giá đất ở liền kề). Đất tôn giáo, tín ngưỡng tính bằng 60% giá đất ở liền kề.

Bình luận (0)

Lên đầu trang