Trình HĐND TPHCM nhiều chính sách thiết thực hỗ trợ người dân, cán bộ, học sinh

Thứ Năm, 28/08/2025 17:12

|

(CAO) Chiều 28/8, HĐND TP.Hồ Chí Minh khóa X tổ chức Kỳ họp lần thứ 3 (Kỳ họp chuyên đề) tại Hội trường 272 (phường Xuân Hòa, TP.Hồ Chí Minh), xem xét nhiều chủ trương, chính sách phát triển sau sáp nhập, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của TP.

Thường trực HĐND Thành phố chủ trì kỳ họp

Tham dự Kỳ họp có Chủ tịch UBND TP.Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Được; Chủ tịch HĐND TP.Hồ Chí Minh Võ Văn Minh; Phó Bí thư Thành ủy Đặng Minh Thông; nguyên Chủ tịch HĐND TP.Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Lệ; nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Dương (trước đây) Nguyễn Văn Lộc; Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.Hồ Chí Minh Trương Thị Bích Hạnh; lãnh đạo HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.Hồ Chí Minh, cùng đại biểu HĐND Thành phố; lãnh đạo các sở, ngành TP.Hồ Chí Minh và địa phương.

Tại kỳ họp, thay mặt UBND TP.Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND Thành phố Nguyễn Văn Thọ đã báo cáo các nội dung 30 tờ trình của UBND Thành phố trình HĐND Thành phố, cụ thể:

Phó Chủ tịch Thường trực UBND Thành phố Nguyễn Văn Thọ báo cáo nội dung các tờ trình của UBND Thành phố

Tờ trình số 136/TTr-UBND về bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết số 111/2016/NQ-HĐND ngày 05/8/2016 của HĐND TP.Hồ Chí Minh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016–2020, do Thành phố đang thực hiện theo Nghị quyết 116/NQ-HĐND giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết 111 không còn hiệu lực áp dụng. Việc bãi bỏ nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, phù hợp thực tiễn quản lý nhà nước; văn bản này chỉ mang tính chất xử lý kỹ thuật pháp lý, không phát sinh chính sách mới, không tốn kinh phí và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.

Tờ trình số 210/TTr-UBND về Nghị quyết quy định phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã (xã, phường, đặc khu Côn Đảo) được ủy quyền cho công chức UBND cấp xã thực hiện trong lĩnh vực tư pháp, nhằm giảm tải công việc, bảo đảm giải quyết thủ tục nhanh chóng, thông suốt.

Tờ trình số 236/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách, người lao động thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và một số cơ quan Trung ương trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh (thay thế Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 19/9/2023). Với mức hưởng tối đa 1,8 lần lương ngạch, bậc, chức vụ hoặc 3 triệu đồng/người/tháng theo nhóm đối tượng; chính sách được áp dụng từ Quý III/2025 cho toàn bộ đội ngũ sau sáp nhập đơn vị hành chính nhằm tạo động lực, ổn định đời sống và nâng cao hiệu quả công vụ.

Tờ trình số 243/TTr-UBND về Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của TP.Hồ Chí Minh trong việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản, trang thiết bị; thuê hàng hóa, dịch vụ; và sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư.

Tờ trình số 246/TTr-UBND về Nghị quyết quy định nội dung chi và mức chi cho công tác chuẩn bị, tổ chức, tham dự các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

Tờ trình số 248/TTr-UBND về Nghị quyết quy định hỗ trợ chi phí điều trị tật khúc xạ mắt cho công dân thường trú tại TP.Hồ Chí Minh đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nhưng không đủ tiêu chuẩn tuyển quân do bị tật khúc xạ, sau điều trị được bác sĩ đánh giá đủ điều kiện.

Tờ trình số 250/TTr-UBND về Nghị quyết quy định hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách và người lao động thôi việc sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

Tờ trình số 255/TTr-UBND về Nghị quyết quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên toàn TP.Hồ Chí Minh (sau sáp nhập), áp dụng cho các nhóm đang hưởng trợ cấp thường xuyên theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP, đối tượng đặc thù theo các nghị quyết trước đây của TP.HCM, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu và một số trường hợp khác. Mức chuẩn mới được thống nhất là 650.000 đồng/người/tháng, làm căn cứ xác định các khoản trợ cấp xã hội, chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, mai táng và điều trị; thay thế các mức khác nhau trước đây.

Đại biểu tham dự kỳ họp

Tờ trình số 256/TTr-UBND về Nghị quyết quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội cho công dân thuộc diện hưởng theo Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 176/2025/NĐ-CP, áp dụng toàn TP.Hồ Chí Minh (sau sáp nhập), thay thế mức chênh lệch trước đây giữa TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu. Mức trợ cấp mới được đề xuất là 650.000 đồng/người/tháng, cao hơn 1,3 lần mức do Chính phủ quy định (500.000 đồng), nhằm bảo đảm công bằng, ổn định đời sống người cao tuổi không có lương hưu hoặc trợ cấp thường xuyên.

Tờ trình số 264/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, nhằm giải quyết tình trạng mức sinh thấp, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Khen thưởng xã sinh đủ hai con, hỗ trợ phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi (5 triệu/lần), tầm soát trước sinh – sơ sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, cùng các khoản khuyến khích kiểm soát giới tính khi sinh.

Tờ trình số 267/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chế độ bồi dưỡng và hỗ trợ cho 19.491 cộng tác viên dân số trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh (sau sáp nhập), nhằm động viên lực lượng nòng cốt thực hiện công tác dân số.

Tờ trình số 268/TTr-UBND về Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm đối với các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, áp dụng cho cơ quan Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.

Tờ trình số 270/TTr-UBND về Nghị quyết quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch khu vực TOD gắn với các tuyến Metro tại TP.Hồ Chí Minh, áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Tờ trình số 271/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Áp dụng cho cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục độc lập; trẻ em là con công nhân, người lao động; và giáo viên mầm non ngoài công lập.

Tờ trình số 272/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh là người dân tộc thiểu số thường trú tại TP.Hồ Chí Minh. Đối tượng được hỗ trợ mức 60% lương cơ sở/người/tháng, tối đa 10 tháng/năm học, áp dụng cho đến hết chương trình đào tạo theo quy định. Chính sách kế thừa, thống nhất từ các nghị quyết trước của TP.Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu, nhằm khắc phục phân tán chính sách sau sáp nhập, tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Tờ trình số 280/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách đã nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp lại đơn vị hành chính theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp tại TP.Hồ Chí Minh. Đối tượng có nhu cầu học nghề được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận, đào tạo trình độ sơ cấp hoặc dưới 3 tháng, ngân sách Thành phố chi trả kinh phí với mức tối đa 12 tháng lương cơ sở/người/khóa học (bao gồm chi phí đào tạo, tiền ăn, tiền đi lại)…

Tờ trình số 282/TTr-UBND về Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập do TP.Hồ Chí Minh quản lý, cùng một số cơ quan Trung ương trên địa bàn, bị điều động, phân công thay đổi địa điểm làm việc giữa TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu sau sắp xếp đơn vị hành chính.

Tờ trình số 205/TTr-UBND về Nghị quyết bãi bỏ Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ bảo hiểm tàu cá ven bờ 20–90CV do hết hiệu lực và không còn phù hợp, không phát sinh kinh phí.

Tờ trình số 208/TTr-UBND về Nghị quyết về quyết định việc áp dụng quy định về chế độ hỗ trợ cho người giám định tư pháp và người giúp việc cho người giám định tư pháp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

Tờ trình số 209/TTr-UBND về Nghị quyết đề xuất bãi bỏ toàn bộ các nghị quyết của HĐND TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành năm 2022 quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Tờ trình số 214/TTr-UBND về Nghị quyết đề xuất bãi bỏ toàn bộ Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND (phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi TP.Hồ Chí Minh) và Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND (phân cấp thẩm quyền xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho UBND TP.Thủ Đức và quận, huyện), do cơ sở pháp lý đã hết hiệu lực.

Tờ trình số 228/TTr-UBND về Nghị quyết điều chỉnh dự toán thu chi ngân sách địa phương năm 2025 và phương án phân bổ ngân sách Thành phố năm 2025.

Tờ trình số 229/TTr-UBND về Nghị quyết áp dụng thống nhất Nghị quyết 17/2024/NQ-HĐND TP.Hồ Chí Minh về mức hỗ trợ đặc thù chi hoạt động thường xuyên cho 4 đơn vị: Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thi hành án dân sự và Sở Ngoại vụ trên toàn địa bàn sau sắp xếp; đồng thời bãi bỏ Nghị quyết 31/2024/NQ-HĐND của Bình Dương để bảo đảm đồng bộ chính sách.

Tờ trình số 231/TTr-UBND về Nghị quyết quy định giá cụ thể dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập do TP.Hồ Chí Minh quản lý, hợp nhất từ các nghị quyết trước đây của TP.HCM, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu, nhằm đảm bảo thống nhất, công bằng và minh bạch.

Tờ trình số 238/TTr-UBND về Nghị quyết áp dụng thống nhất Nghị quyết 23/2023/NQ-HĐND TP.Hồ Chí Minh về mức chi lập dự toán nhiệm vụ khoa học – công nghệ, thay thế quy định cũ của Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu. Chính sách đảm bảo công bằng, minh bạch, không phát sinh chi mới; kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN TP.Hồ Chí Minh.

Tờ trình số 257/TTr-UBND về Nghị quyết quy định áp dụng thống nhất Nghị quyết 09/2025/NQ-HĐND Bà Rịa – Vũng Tàu về chế độ phụ cấp hằng tháng của khu, ấp đội trưởng và trợ cấp ngày công tăng thêm cho dân quân thường trực và dân quân khi làm nhiệm vụ trên toàn địa bàn TP.Hồ Chí Minh sau sáp nhập. Đồng thời, bãi bỏ các nghị quyết trước đây của TP.Hồ Chí Minh và Bình Dương do không còn phù hợp.

Tờ trình số 260/TTr-UBND về Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án Nút giao Gò Công và nhánh nối Xa lộ Hà Nội – Vành đai 3. Thực hiện 2025–2029, vốn từ ngân sách TP.Hồ Chí Minh, mục tiêu giảm ùn tắc, tăng kết nối vùng Đông Thành phố và liên thông Đồng Nai, Bình Dương.

Tờ trình số 266/TTr-UBND về Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đường Liên phường Thới An – Thạnh Xuân (tuyến 2) được điều chỉnh quy mô, bổ sung kết nối, gộp bồi thường – tái định cư. Thời gian kéo dài đến 2028, phân loại nhóm A, vốn từ ngân sách TP.Hồ Chí Minh.

Tờ trình số 269/TTr-UBND về Nghị quyết bãi bỏ 09 nghị quyết lĩnh vực giáo dục – đào tạo của TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.

Tờ trình số 277/TTr-UBND về Nghị quyết thông qua chủ trương kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân TP.Hồ Chí Minh trên sơ sở sáp nhập Quỹ Hỗ trợ nông dân TP.Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Quỹ có vốn điều lệ ban đầu 310 tỷ đồng, hoạt động tự chủ tài chính, không vì lợi nhuận; kinh phí từ ngân sách TP.Hồ Chí Minh và nguồn hợp pháp khác.

Bình luận (0)

Lên đầu trang