Giải đáp pháp luật:

Ai chịu trách nhiệm khi cây xanh gây tai nạn?

Thứ Hai, 10/04/2023 09:18

|

Hỏi: Gần đây xảy ra nhiều vụ tai nạn do cây xanh gãy đổ khiến người đi đường bị thương tích (có trường hợp thiệt mạng), tài sản bị hư hỏng. Xin hỏi người bị nạn được bồi thường thế nào, ai chịu trách nhiệm bồi thường? (Bạn đọc Quận 1).

Trả lời: Nghị định 64/2010/ NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị, nêu rõ: Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra và xác định tình trạng phát triển của cây để có biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử lý kịp thời các tác động ảnh hưởng tới sự phát triển của cây. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình.

Cây xanh là tài sản có chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, nếu gây thiệt hại cho người khác thì việc bồi thường căn cứ theo Khoản 3 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Đối với thiệt hại do cây cối gây ra, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải có trách nhiệm bồi thường. Nếu những người có trách nhiệm quản lý, trông coi cây xanh đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật đúng quy định (thường xuyên kiểm tra, cắt tỉa, chặt hạ những phần thân cây mang tính chất rủi ro tiềm tàng) mà vẫn xảy ra tai nạn cây xanh gãy đổ thì có thể xem đó là sự kiện bất khả kháng.

* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại, quy định tại Điều 585 BLDS như sau:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Cụ thể:

- Bồi thường tổn thất tài sản bao gồm thiệt hại do tài sản bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng; lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

- Thiệt hại về sức khỏe được bồi thường chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

- Thiệt hại về tính mạng được bồi thường các khoản như thiệt hại về sức khỏe cộng với chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; các thiệt hại khác do luật định.

Đối với thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, người bị thiệt hại còn được bù đắp tổn thất tinh thần, mức bồi thường do các bên thỏa thuận.

Bình luận (0)

Lên đầu trang