Quốc hội đồng ý dành hơn 84.000 tỷ đồng làm 3 đường cao tốc phía Nam

Thứ Năm, 16/06/2022 11:06

|

(CAO) Cả 3 dự án được xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt.

Với đa số phiếu thuận, 3 đường cao tốc phía Nam đã chính thức được Quốc hội thông qua tại phiên làm việc sáng nay (16/6).

Theo đó, Quốc hội đồng ý dùng hơn  84.000 tỷ từ nguồn vốn đầu tư công để xây dựng 3 đường cao tốc: Khánh Hoà – Buôn Ma Thuột, Biên Hoà – Vũng Tàu, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng (giai đoạn 1).

Để triển khai, thực hiện các dự án, Quốc hội cho phép áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt.

Toàn cảnh phiên họp Quốc hội sáng 16/6

Cụ thể, Quốc hội cho phép Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương liên quan xây dựng phương án thu hồi vốn đầu tư Dự án hoàn trả vào ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp đầu tư Dự án.

Được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án trong thời gian Quốc hội không họp, Quốc hội ủy quyền Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư các dự án thành phần được thực hiện tương tự như đối với dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Dự án cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột dài 117,5 km, có tổng mức đầu tư sơ bộ là 21.935 tỉ đồng, trong đó nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 15.096 tỉ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 là 6.839 tỉ đồng.

Dự án Biên Hòa - Vũng Tàu dài 53,7 km, có tổng mức đầu tư sơ bộ là 17.837 tỉ đồng, trong đó, nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 14.270 tỉ đồng; giai đoạn 2026 - 2030 là 3.567 tỉ đồng.

Dự án Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng dài 188,2 km, có tổng mức đầu tư sơ bộ là 44.691 tỉ đồng, trong đó, nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 là 30.758 tỉ đồng, ngân sách giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 13.933 tỉ đồng.

Cả 3 dự án cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2025 - 2027.

Quốc hội cũng cho phép phân chia các dự án thành phần theo địa giới hành chính của các địa phương thuộc phạm vi của Dự án.

Theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội trong việc tổ chức thực hiện, quản lý và khai thác, vận hành Dự án theo đúng Nghị quyết này và quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình.

Quản lý, sử dụng vốn và các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo các địa phương bảo đảm nguồn vốn thực hiện Dự án.

Chỉ đạo rà soát và chịu trách nhiệm về tính khả thi của nguồn vốn từ rà soát, sắp xếp lại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải.

Chính phủ cũng chịu trách nhiệm tính toán phạm vi và tổng mức đầu tư các dự án thành phần trong bước báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án theo quy định pháp luật, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.

Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các Nghị quyết, bảo đảm đúng mục tiêu, công khai, minh bạch và hiệu quả, không để trục lợi chính sách; hằng năm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về tình hình thực hiện Dự án; thông tin đầy đủ để người dân hiểu, đồng thuận về chủ trương đầu tư và hỗ trợ triển khai Dự án.

Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trong việc phân cấp cho các địa phương làm cơ quan chủ quản thực hiện các dự án thành phần theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án thành phần đó; xem xét, quyết định giao cho một cơ quan làm đầu mối chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ toàn Dự án.

Các địa phương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bảo đảm nguồn vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị quyết này và tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án.

Trường hợp chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn của địa phương tăng/giảm so với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án, địa phương đó có trách nhiệm cân đối nguồn vốn từ ngân sách địa phương theo tỷ lệ vốn góp chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án.

Cơ quan được giao làm cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án thành phần được giao.

Bình luận (0)

Lên đầu trang