Hỏi: Tôi bán nhà, đất cho người quen nên khi làm hợp đồng công chứng, 2 bên thỏa thuận khai giá thấp hơn. Sau đó, cơ quan thuế cho rằng giá bán không phù hợp nên yêu cầu tôi đóng thêm tiền thuế thu nhập cá nhân và phạt tiền về hành vi trốn thuế. Xin hỏi việc khai man giá bán nhà, đất bị xử phạt thế nào? (Hoàng Quân, TPHCM).
Trả lời: "Sử dụng (SD) chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch (GD) hoặc giá trị GD thực tế để xác định sai số tiền thuế (STT) phải nộp, STT được miễn, STT được giảm, STT được hoàn, STT không phải nộp" bị xem là hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trách nhiệm của người nộp thuế là phải kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ (HS) thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của HS thuế. Như vậy, việc người bán cố ý khai giá mua bán nhà, đất thấp hơn thực tế để giảm STT phải nộp là hành vi trốn thuế, tùy theo mức độ vi phạm mà người nộp thuế có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
* Khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự quy định về tội trốn thuế như sau: Người nào thực hiện 1 trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Nếu người bán nhà, đất chưa bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế và số tiền trốn thuế của hợp đồng mua bán nhà, đất dưới 100.000.000 đồng thì chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
*Người bán nhà sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
1. Phạt tiền 1 lần STT trốn đối với người nộp thuế có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi "SD chứng từ không hợp pháp; SD không hợp pháp chứng từ; SD chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất GD hoặc giá trị GD thực tế để xác định sai STT phải nộp, STT được miễn, giảm, STT được hoàn; lập thủ tục, HS hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm STT phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm".
2. Phạt tiền 1,5 lần STT trốn đối với người nộp thuế thực hiện 1 trong các hành vi quy định tại Khoản 1 điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần STT trốn đối với người nộp thuế thực hiện 1 trong các hành vi quy định tại Khoản 1 điều này mà có 1 tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần STT trốn đối với người nộp thuế thực hiện 1 trong các hành vi quy định tại Khoản 1 điều này có 2 tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần STT trốn đối với người nộp thuế thực hiện 1 trong các hành vi quy định tại Khoản 1 điều này có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên.