Sau đây là tóm tắt quá trình công tác của ông Tập Cận Bình:
1969-1975: Thanh niên trí thức, Bí thư Chi bộ tại Đại đội Lương Gia Hà, Công xã Văn An Dịch, huyện Diên Xuyên, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc.
1975-1979: Học chuyên ngành hóa hữu cơ tổng hợp, khoa Hóa, Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh.
1979-1982: Thư ký Văn phòng Quốc vụ viện, Văn phòng Quân ủy Trung ương.
1982-1983: Phó Bí thư huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc.
1983-1985: Bí thư huyện ủy Chính Định, tỉnh Hà Bắc, kiêm Chính ủy thứ nhất, Bí thư thứ nhất Đảng ủy Ban Vũ trang, huyện Chính Định, tỉnh Hà Bắc.
1985-1988: Thường vụ Thành ủy, Phó Thị trưởng thành phố Hạ Môn, tỉnh Phúc Kiến.
1988-1990: Bí thư Địa ủy Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Ninh Đức, tỉnh Phúc Kiến.
1990-1993: Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại (Chủ tịch Hội đồng nhân dân) thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến.
1993-1995: Thường vụ tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu.
1995-1996: Phó Bí thư tỉnh ủy Phúc Kiến; Bí thư Thành ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc Kiến, kiêm Bí thứ thứ nhất Đảng ủy phân khu quân sự Phúc Châu.
1996-1999: Phó Bí thư tỉnh ủy Phúc Kiến, Chính ủy thứ nhất Sư đoàn Pháo cao xạ tỉnh Phúc Kiến.
1999-2000: Phó Bí thư tỉnh ủy, quyền tỉnh trưởng tỉnh Phúc Kiến, kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến.
2000-2002: Phó Bí thư tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Phúc Kiến, kiêm Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng tỉnh Phúc Kiến. (Từ năm 1998-2002, học nghiên cứu sinh tại chức chuyên ngành Lý luận Chủ nghĩa Marx và Giáo dục tư tưởng chính trị tại Học viện Xã hội Nhân văn, Đại học Thanh Hoa và giành được học vị Tiến sỹ Luật).
2002-2003: Phó Bí thư rồi Bí thư tỉnh ủy, quyền Tỉnh trưởng, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự tỉnh Chiết Giang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Quân khu Nam Kinh, Chủ nhiệm Ủy ban động viên quốc phòng Chiết Giang.
2003-2007: Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại tỉnh Chiết Giang, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự tỉnh Chiết Giang.
Tháng 3-10/2007: Bí thư Thành ủy Thượng Hải, kiêm Bí thư thứ nhất Đảng ủy quân sự thành phố Thượng Hải.
Tháng 10/2003-3/2008: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương.
Tháng 3/2008-10/2010: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Tháng 10/2010-11/2012: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Tháng 11/2012-3/2013: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Tháng 3/2013-1/2014: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước.
Từ tháng 1/2014 đến nay: Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Ủy ban Quân sự nhà nước, Chủ tịch Ủy ban An ninh Quốc gia.
Ngoài các chức vụ chính thức kể trên, ông Tập Cận Bình còn giữ chức vụ tổ trưởng của sáu tiểu tổ (tương đương Ban Chỉ đạo Trung ương) gồm: Tiểu tổ lãnh đạo đi sâu cải cách toàn diện trung ương, Tiểu tổ lãnh đạo đi sâu cải cách quân đội và quốc phòng; Tiểu tổ lãnh đạo công tác tài chính kinh tế trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo an ninh mạng và tin học hóa trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo công tác đối ngoại trung ương; Tiểu tổ lãnh đạo công tác Đài Loan.
Ông Tập Cận Bình là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 15 (1997-2002); Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16 (2002-2007); Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 17 (2007-2012), khóa 18 (2012-2017).
|