Hỏi: Do sơ suất, tôi chuyển tiền nhầm vào tài khoản (TK) của ông A. Sau khi phát hiện, tôi đã thông báo cho ngân hàng và liên hệ với ông A đề nghị hoàn trả, nhưng ông A không hợp tác. Xin hỏi muốn lấy lại tiền tôi phải làm gì, pháp luật quy định thế nào về việc này? (Nguyễn Gia Nghĩa, Q.Gò Vấp, TPHCM).
Trả lời: Luật pháp hiện hành quy định một người vô tình nhận tiền từ người khác chuyển nhầm vào TK của mình thì phải có trách nhiệm trả lại cho người đã chuyển nhầm.
Khoản 1 các điều 579, 580 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau: Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản (TS) của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu của TS đó; nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải hoàn trả toàn bộ TS đã thu được.
Điểm d, khoản 2, điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19-8-2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng TK thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định: chủ TK có nghĩa vụ hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi có vào TK thanh toán của mình.
Căn cứ các quy định trên, chủ TK có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tiền được chuyển vào TK của mình do sai sót, nhầm lẫn. Đây là nghĩa vụ bắt buộc. Nếu người này cố ý "chiếm giữ TS của người khác" có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 điều 15 Nghị định 144/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình).
Tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi, người nhận tiền chuyển nhầm mà cố ý không trả lại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về "tội chiếm giữ trái phép TS" quy định tại điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
"1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm TS trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng TS là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại TS đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ TS trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm".
Nếu sử dụng trái phép TS của người khác, người vi phạm có thể bị xử lý về "tội sử dụng trái phép TS" theo điều 177 Bộ luật Hình sự hiện hành, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt tù tối đa đến 7 năm.
* Trường hợp ông A cố tình không hoàn trả tiền, tùy từng trường hợp cụ thể, bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để đòi lại số tiền đã chuyển nhầm, theo quy định tại khoản 1 điều 166 Bộ luật Dân sự năm 2015.