10 điểm mới của Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày hôm nay, 1/7

Thứ Hai, 01/07/2024 06:04

|

(CAO) Bộ Công an đã chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện Luật Căn cước, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2024.

Luật Căn cước được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024. Luật Căn cước có 7 chương, 46 điều. Trong đó, có nhiều điểm mới mà người dân cần biết, như sau:

1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3).

2. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46):

+ Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.

+ Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

+ Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

3. Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46): Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.

4. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18): Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú.

Lực lượng Công an hướng dẫn hành khách sử dụng hệ thống Cổng kiểm soát xuất nhập cảnh tự động.

5. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19):

+ Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

+ Công dân Việt Nam có nơi cú trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin nơi thường trú bằng thông tin nơi cư trú).

6. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23):

+ Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

+ Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

7. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30):

+ Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.

+ Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

8. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33):

+ Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).

+ Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

9. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23):

+ Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

+ Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.

10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22):

+ Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

+ Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.

+ Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

Thu thập sinh trắc học mống mắt khi công dân làm thẻ Căn cước

Từ ngày 01/7/2024, sinh trắc học mống mắt sẽ được thu thập tại cơ quan Công an cùng với vân tay và ảnh khuôn mặt khi công dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ Căn cước.

Tại điểm b, khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước nêu rõ: “Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước”.

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, khi công dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ Căn cước sẽ được thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt tại cơ quan Công an cùng với vân tay và ảnh khuôn mặt. Công dân cung cấp dữ liệu mống mắt khi làm thủ tục cấp Căn cước tại cơ quan Công an như: Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội; cơ quan Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh.

 Sinh trắc học mống mắt sẽ được thu thập tại cơ quan Công an cùng với vân tay và ảnh mặt

Theo đó, việc thu thập thông tin sinh trắc học mống mắt để làm cơ sở đối soát, xác thực thông tin của mỗi cá nhân; hỗ trợ trong những trường hợp không thu nhận được vân tay của một người (trong các trường hợp khuyết tật, vân tay bị biến dạng...).

Về việc thu thập mống mắt để bổ sung cho thẻ Căn cước, Điều 46 Luật Căn cước cũng nêu rõ, thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ Căn cước.

Thẻ Căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết 30/6/2024.

Thẻ Căn cước công dân vẫn được sử dụng bình thường nếu thời hạn trên thẻ vẫn còn mà không bắt buộc phải thu thập mống mắt để bổ sung cho thẻ này. Chỉ khi người dân có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì mới bắt buộc phải thu thập mống mắt.

Bình luận (0)

Lên đầu trang