Tài xế xe ôm, xích lô bị mất việc được hỗ trợ từ gói 62.000 tỷ đồng

Thứ Bảy, 25/04/2020 22:43  | A. Quân

|

(CAO) Thủ tướng vừa ban hành Quyết định hướng dẫn xác định đối tượng, trách nhiệm của cơ quan chức năng trong việc triển khai gói hỗ trợ 62.000 tỷ đồng cho người dân gặp khó khăn do COVID-19.

Quyết định này để thực hiện hỗ trợ an sinh xã hội 62.000 tỷ đồng dành cho khoảng 20 triệu người dân đang gặp khó khăn bởi đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/4.

Theo Quyết định, có 7 đối tượng sau sẽ được nhận hỗ trợ gồm người lao động mất việc, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người sử dụng lao động và các hộ kinh doanh.

Ảnh minh họa

Người lao động được hỗ trợ gồm: Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm.

Đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm, Quyết định nêu rõ phải là lao động phi nông nghiệp làm việc một trong các công việc như: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bản lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.

Quyết định giao Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ rà soát, tổng hợp danh sách đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị, xã hội và công khai với cộng đồng dân cư, niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 2 ngày làm việc. Danh sách sau đó được gửi chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt và cấp kinh phí hỗ trợ.

Ngoài việc hỗ trợ các lao động mất việc, Quyết định còn hướng dẫn các hộ kinh doanh được hỗ trợ phải đảm bảo điều kiện có doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/1; tạm ngừng kinh doanh từ 1/4.

Người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động nếu đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương. Điều kiện vay vốn là có từ 20-30% người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 1 tháng trở lên, đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ 1/4 đến 30/6.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ.

Ngày 9/4, Thủ tướng ký ban hành Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng. Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.

2. Người sử dụng lao động có khó khăn về tài chính và đã trả trước tối thiểu 50% lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 của Bộ luật lao động trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 thì được vay không có tài sản đảm bảo tối đa 50% tiền lương tối thiểu vùng đối với từng người lao động theo thời gian trả lương thực tế nhưng không quá 3 tháng với lãi suất 0%, thời hạn vay tối đa 12 tháng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả phần lương còn lại và giải ngân trực tiếp hàng tháng đến người bị ngừng việc.

3. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 được hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 3 tháng.

4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.

5. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

6. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ trợ thêm 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

7. Hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia trong danh sách đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được hỗ trợ 250.000 đồng/khẩu/tháng. Thời gian áp dụng là 3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020 và được chi trả một lần.

Bình luận (0)

Lên đầu trang