Theo thông tin từ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình, sau một thời gian lâm bệnh nặng, Đại tướng Phùng Quang Thanh đã từ trần hồi 3 giờ 45 phút, ngày 11/9/2021 (tức ngày 05 tháng 8 năm Tân Sửu) tại nhà riêng, hưởng thọ 73 tuổi.
Đại tướng Phùng Quang Thanh, sinh ngày 2/2/1949; quê quán: xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; thường trú tại số 10, ngõ 9, đường Nguyễn Tri Phương, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; tham gia cách mạng tháng 7/1967; vào Đảng ngày 11/6/1968; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IX, X, XI; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa X, XI; đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII; nguyên Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Hơn 50 năm hoạt động cách mạng, Đại tướng đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, Đại tướng được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu 50 năm tuổi đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những thành tích, cống hiến của Đại tướng Phùng Quang Thanh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức lễ tang đồng chí Phùng Quang Thanh với nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước.
Đại tướng Phùng Quang Thanh, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tóm tắt tiểu sử Đại tướng Phùng Quang Thanh
Đại tướng Phùng Quang Thanh, sinh ngày 2/2/1949; quê quán: xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; thường trú tại số 10, ngõ 9, đường Nguyễn Tri Phương, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội; tham gia cách mạng tháng 7/1967; vào Đảng ngày 11/6/1968.
Quá trình công tác
Từ tháng 7/1967-tháng 2/1968: Chiến sỹ, Tiểu đoàn 20, Sư đoàn 312.
Từ tháng 3/1968-tháng 10/1971: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng, Phó Đại đội trưởng, Đại đội trưởng Đại đội 9, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320.
Từ tháng 11/1971-tháng 7/1972: Học viên đào tạo cán bộ tiểu đoàn, Trường Sĩ quan Lục quân 1.
Từ tháng 8/1972-tháng 7/1974: Phó Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B.
Từ tháng 8/1974-tháng 12/1976: Học viên đào tạo cán bộ trung đoàn tại Học viện Quân sự (nay là Học viện Lục quân).
Từ tháng 1/1977-tháng 11/1977: Tham mưu trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320B, Quân đoàn 1.
Từ tháng 12/1977-tháng 4/1979: Học viên Trường Văn hóa Quân đoàn 1.
Từ tháng 5/1979-tháng 12/1982: Phó Trung đoàn trưởng, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 1/1983-tháng 10/1983: Học viên đào tạo Trung đoàn trưởng bộ binh cơ giới tại Liên Xô.
Từ tháng 11/1983-tháng 4/1984: Phó Sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 5/1984-tháng 2/1986: Học viên đào tạo tiếng Nga tại Đại học Ngoại ngữ quân sự (nay là Học viện Khoa học Quân sự).
Từ tháng 3/1986-tháng 8/1986: Học viên Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 9/1986-tháng 7/1988: Phó Sư đoàn trưởng phụ trách Sư đoàn 390, Quân đoàn 1.
Từ tháng 8/1988-tháng 2/1989: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 3/1989-tháng 7/1989: Học tiếng Nga tại Học viện Kỹ thuật quân sự.
Từ tháng 8/1989-tháng 8/1990: Học viên đào tạo chỉ huy tham mưu, Học viện Vô-rô-slốp, Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô).
Từ tháng 9/1990-tháng 1/1991: Học viên bổ túc Binh chủng hợp thành, Học viện Quân sự cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng).
Từ tháng 2/1991-tháng 8/1991: Phụ trách Tham mưu trưởng Quân đoàn 1.
Từ tháng 9/1991-tháng 01/1994: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 312, Quân đoàn 1.
Từ tháng 2/1994-tháng 8/1997: Phó Cục trưởng, Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 9/1997-tháng 1/1998: Học lý luận chính trị cao cấp, Học viện Chính trị quân sự.
Từ tháng 2/1998-tháng 5/2001: Tư lệnh Quân khu 1.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001), Đồng chí được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Từ tháng 6/2001-tháng 5/2006: Đồng chí là Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006), đồng chí được bầu lại vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu vào Bộ Chính trị và được chỉ định là Phó Bí thư Quân ủy Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (tháng 6/2006).
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (tháng 1/2011), đồng chí tiếp tục được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu lại vào Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đến tháng 4/2016).
Tháng 10/2016: Đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ theo chế độ.
Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa IX, X, XI; Ủy viên Bộ Chính trị các khóa X, XI. Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII, XIII.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 10/1994; Trung tướng tháng 11/1999; Thượng tướng tháng 6/2003; Đại tướng tháng 7/2007.
Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và Quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Thông báo lễ tang Đại tướng Phùng Quang Thanh
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định thành lập Ban Lễ tang cấp Nhà nước gồm 24 đồng chí, do đồng chí Phạm Bình Minh, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ làm Trưởng Ban.
Linh cữu đồng chí Phùng Quang Thanh quàn tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, thành phố Hà Nội.
Lễ viếng tổ chức vào hồi 7 giờ đến 11 giờ 30 phút, ngày 15/9.
Lễ truy điệu từ 12 giờ 30 phút, ngày 15/9.
Lễ an táng từ 15 giờ 30 phút cùng ngày tại Nghĩa trang xã Thạch Đà, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.